Abstract: Nguyên liệu của cao su: cao su thô, các chất tạo phức khác nhau, sợi và vật liệu kim loại làm vật...
Nguyên liệu của cao su: cao su thô, các chất tạo phức khác nhau, sợi và vật liệu kim loại làm vật liệu khung xương. Quy trình cơ bản của sản phẩm cao su: Quy trình sản xuất cơ bản của sản phẩm cao su bao gồm 6 quy trình cơ bản là hóa dẻo, trộn, gia công, đùn, đúc và lưu hóa.
Công nghệ chế biến cao su chủ yếu là quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa tính dẻo và tính đàn hồi. Thông qua các phương pháp xử lý khác nhau, cao su đàn hồi được chuyển thành một loại nhựa dẻo. Sau khi thêm các chất tạo phức khác nhau để tạo ra bán thành phẩm, nó tiếp tục qua máy lưu hóa cao su . Lưu hóa thành các bán thành phẩm nhựa, và biến thành các sản phẩm cao su có tính đàn hồi cao và các chỉ tiêu cơ lý tốt.
Cấu trúc của cao su:
Cấu trúc tuyến tính: cấu trúc chung của cao su không lưu hóa. Do trọng lượng phân tử lớn nên các chuỗi đại phân tử ở dạng các cụm hình cong ngẫu nhiên mà không cần tác động ngoại lực. Khi ngoại lực tác động, ngoại trừ trường hợp rút lui
Lực, mức độ vướng của nhóm sợi thay đổi, chuỗi phân tử bật lại, dẫn đến xu hướng phục hồi mạnh, đó là nguồn gốc của tính đàn hồi cao của cao su.
Cấu trúc phân nhánh: Sự tập hợp các nhánh của chuỗi đại phân tử cao su tạo thành gel. Gel có hại cho hiệu suất và chế biến cao su. Khi trộn, các chất tạo hỗn hợp khác nhau thường không thể đi vào vùng gel, tạo thành khoảng trống cục bộ, không thể tạo thành cốt thép và liên kết ngang, và trở thành một phần yếu của sản phẩm.
Cấu trúc liên kết chéo: Các phân tử tuyến tính liên kết với nhau thông qua cầu nối của một số nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử để tạo thành cấu trúc mạng ba chiều. Với sự tiến bộ của quá trình lưu hóa, cấu trúc này liên tục được củng cố. Theo cách này, khả năng chuyển động tự do của đoạn xích bị giảm, độ dẻo và độ giãn dài giảm, độ bền, độ đàn hồi và độ cứng được tăng lên, đồng thời giảm độ nén và độ trương nở.